Máy đo màu quang phổ (Spectrophotometer)
Máy đo màu quang phổ là một dụng cụ đo màu phức tạp hơn, dựa vào cường độ ánh sáng với một hàm màu sắc. Nó thực hiện phép đo màu trên toàn dãy quang phổ, trái ngược với quy trình dựa trên ba màu sắc cơ bản của máy so màu và tạo ra dữ liệu màu sắc ngoài tầm quan sát của mắt người.
Máy quang phổ về cơ bản là một bộ đếm ánh sáng được hiệu chuẩn.
“Spectro” đề cập đến thực tế là ánh sáng bị phân tán thành các bước sóng riêng lẻ trong phổ năng lượng điện từ. Một phần năng lượng đó nằm trong phổ tử ngoại và khả kiến mà máy quang phổ có thể đọc được, trong khi các máy quang phổ khác có thể đo bức xạ hồng ngoại.
“Quang kế” đo cường độ ánh sáng ở các bước sóng cụ thể và được chia tỷ lệ từ 0 đến 100. Số 0 tương đương với độ tối hoàn toàn và 100 là màu trắng hoàn hảo. Một số đặc tính, như huỳnh quang, làm cho thang đo này có thể vượt quá 100, vì vậy hầu hết các máy đo quang phổ có thể đạt tới 150 hoặc 200.
Máy quang phổ được sử dụng để đo màu sắc của vật liệu. Vật liệu có thể ở dạng rắn, lỏng, đục, mờ hoặc trong suốt. Các phương pháp khác nhau được sử dụng để đo các vật liệu này, tùy thuộc vào hình dạng và độ trong suốt của chúng. Các vật liệu mờ đục được đo bằng máy đo quang phổ phản xạ, đo lượng ánh sáng phản xạ từ mẫu. Ngược lại, vật liệu trong suốt sử dụng máy quang phổ truyền qua để đo lượng ánh sáng truyền qua vật liệu. Bất kể phương pháp nào được sử dụng, tất cả các máy đo quang phổ đều có chung công nghệ cơ bản và thiết kế quang học:
Quá trình bắt đầu bằng nguồn sáng được kiểm soát để chiếu sáng mẫu được phân tích. Trong trường hợp phản xạ, khi ánh sáng này tương tác với mẫu, một số bị hấp thụ hoặc phát ra. Ánh sáng phát ra truyền đến máy dò, được phân tích, định lượng và trình bày dưới dạng thang màu và chỉ số tiêu chuẩn ngành. Các thang màu thường được sử dụng bao gồm Hunter L,a,b, CIELAB, L,C,h và dE Color Difference. Các cơ quan quản lý ngành thường xác định các số liệu cụ thể cho các sản phẩm cụ thể, chẳng hạn như chỉ số Cà chua và Cà phê. Toán học đơn giản trông như thế này:Trong đó R là hệ số phản xạ. Tất cả các thuật ngữ được đánh giá trên phổ khả kiến từ 400 đến 700 nm.
máy so màu X-RITE EXact 2 dùng so màu giấy trong in ấn
Trong trường hợp truyền qua, khi ánh sáng tương tác với mẫu, nó sẽ bị hấp thụ, phản xạ hoặc truyền đi. Ánh sáng truyền qua được thay đổi theo thuật toán thành các thang màu và chỉ số màu phù hợp. Các ví dụ bao gồm APHA (Hiệp hội Y tế Công cộng Hoa Kỳ) để phân tích màu nước và độ tinh khiết, ASTM D1500 để phân tích màu hóa dầu, chỉ số dầu ăn được sử dụng trong thực phẩm và phân tích màu sắc của đồ uống. Phép toán đơn giản trông như thế này: . . Trong đó T là hệ số truyền. Tất cả các thuật ngữ được đánh giá trên phổ khả kiến từ 400 đến 700 nm.
máy đo màu nhựa Nippon Denshoku ZE6000
Máy quang phổ có nhiều công dụng hơn bạn nghĩ. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, kiểm soát chất lượng và chẩn đoán đều có thể được hưởng lợi từ dữ liệu của máy đo quang phổ. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về cách sử dụng những công cụ mạnh mẽ này:
Đây chỉ là một vài ví dụ nhưng máy đo quang phổ có thể được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và ứng dụng khác nhau, bao gồm cả các mục đích sử dụng bên ngoài sản xuất, như nghiên cứu sinh học quan trọng. Các ứng dụng khác bao gồm tiếp thị cho các thương hiệu phải tìm ra màu sắc hấp dẫn nhất cho khán giả của họ hoặc cải thiện tính nhất quán giữa các chất liệu.
Máy quang phổ đo màu Konica-Minolta, Nippon Denshoku… từ SEMIKI phân phối có thể nâng cao hình thức và tính nhất quán của sản phẩm, cải thiện nhận thức của khách hàng và tạo dựng niềm tin vào thương hiệu của bạn.
LIÊN HỆ
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐO SEMIKI
Địa chỉ : 63 Hồ Bá Kiện, Phường 15, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại : +84 28 2253 3522
Yêu cầu báo giá : sales@semiki.com