TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
Tin Tức & Dự án
TỔNG QUAN VỀ CÁCH ĐO ĐỘ CỨNG BRINELL
Phương pháp Đo Độ Cứng Brinell là phương pháp kiểm tra độ cứng lâu đời nhất, được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật cơ khí ngày nay. Phương pháp đo độ cứng này được phát minh bởi kỹ sư người Thụy Điển tên là Johan August Brinell vào tháng 8 năm 1900. Phương pháp đo độ cứng Brinell được sử dụng rộng rãi và tiêu chuẩn hóa về kiểm tra độ cứng kim loại trong kỹ thuật luyện kim. Ngày nay người ta kiểm tra độ cứng vật liệu bằng cách sử dụng các dòng máy đo độ cứng Brinell hiện đại như máy đo độ cứng brinell FB-3000LC của hãng Future-tech-Japan
máy đo độ cứng thang HB của future-tech
Vết đo Brinell |
- Lúc này ta có đường kính vết lõm là d, đường kính viên bi là D và lực tác dụng L, ta sử dụng công thức bên dưới (phần Quy trình đo độ cứng bằng phương pháp Brinell) để xác định độ cứng Brinell cho vật liệu.
- Đường kính mũi đo viên bi (bi thép) phụ thuộc vào chiều dày mẫu đo. Mẫu đo càng mỏng thì đường kính viên bi càng nhỏ. Đường kính mũi đo viên bi được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế là 10mm, 5mm, 2.5mm và 1mm.
+ Tải phải được đặt chậm và có kiểm soát
+ Thời gian đặt tải thông thường khoảng 10-30 giây cho phép biến dạng đàn hồi
- Không dùng cho các vật liệu quá cứng, các tấm vật liệu mỏng, các bề mặt cong
Đường kính bi (mm)
|
Tải trọng (Kp)
|
|||
10
|
3000
|
1000
|
5000
|
250
|
5
|
750
|
250
|
125
|
62.5
|
2.5
|
187.5
|
62.5
|
31.2
|
15.6
|
RATIO
|
HB30
|
HB10
|
HB5
|
HB2.5
|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
- Phạm vi đo tương đối rộng
- Có thể so sánh với các tải trọng khác nhau (với cùng một hệ số L/D2 xác định)
- Ít nhạy cảm với bề mặt kiểm tra
- Có mối liên hệ tương đối với độ bền kéo
|
- Vết đo làm biến cứng vật liệu
- Không thích hợp cho vật liệu mỏng, mạ phủ, vật liệu quá cứng, các bề mặt cong
- Chịu ảnh hưởng bởi người vận hành
|